Mục lục [Ẩn]
Bệnh xương khớp là một trong những bệnh lý phổ biến hàng đầu, gây ra không ít đau đớn, khó chịu, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là ở nhóm người cao tuổi. Bài viết sau sẽ tổng hợp 9 bệnh xương khớp người Việt thường gặp nhất và cách phòng ngừa để giúp bạn có cái nhìn khái quát hơn về vấn đề này. Xin mời cùng tham khảo!
Top 9 bệnh xương khớp thường gặp và cách phòng ngừa
Top 9 bệnh xương khớp người Việt thường gặp
-
Thoái hóa khớp
Bệnh thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp. Bệnh có liên quan nhiều đến sự lão hóa chung của cơ thể nhưng có thể được thúc đẩy nhanh hơn bởi một số yếu tố như ăn uống thiếu dinh dưỡng, thường xuyên lao động nặng khiến các khớp chịu tải lớn (đặc biệt là khớp háng, khớp gối, cột sống,...). Khi bị thoái hóa khớp, bệnh nhân sẽ bị đau, hạn chế hoặc mất chức năng khớp.
Thoái hóa khớp tiến triển chậm và hay gặp ở người trung niên, lớn tuổi (khoảng từ 50 trở đi). Đặc biệt, phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn nam giới do những thay đổi về nội tiết và quá trình sinh nở. Thoái hóa khớp không thể chữa trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.
-
Viêm khớp
Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi từ 18 đến 44 tỉ lệ người mắc phải là 7,3%. Tuổi từ 45 đến 64 là 30,3%, trên 65 tuổi là 49,3%. Có thể thấy bệnh sẽ gia tăng theo độ tuổi.
Phản ứng viêm xảy ra chính là cơ chế tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như chấn thương hoặc từ bên trong như di truyền, nhiễm trùng,... Và khi nhắc đến viêm khớp, những triệu chứng đặc trưng nhất mà ta nghĩ ngay đến đó là tình trạng sưng, viêm, nóng đỏ và đau ở một vị trí nào đó của khớp.
Có rất nhiều dạng viêm khớp khác nhau, tuy nhiên một số dạng thường thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gút, viêm khớp nhiễm trùng. Đa số đều khó điều trị dứt điểm. Bệnh dễ tái phát trở lại và tăng nặng hơn. Để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất khả năng vận động hoặc thậm chí bị tàn phế nên cần cải thiện sớm.
Viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm mạn tính tự miễn trong các khớp. Bệnh xảy ra khi hệ thống tự miễn dịch nhận nhầm các mô lành ở phần bao hoạt dịch của khớp là “kẻ thù” và tấn công vào đó, gây ra viêm đau.
Bệnh viêm khớp dạng thấp
Đây là một dạng của bệnh viêm khớp nhưng nó đặc biệt nguy hiểm vì nó thuộc loại bệnh tự miễn mạn tính. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều khớp và cũng có thể ảnh hưởng đến các mô khác của cơ thể.
Tại Việt Nam, viêm khớp thường gặp ở phụ nữ chiếm 70 - 80%, đa số là phụ nữ trung niên độ tuổi từ 30 - 60 tuổi. Có trường hợp trẻ em mắc nhưng tỉ lệ này khá ít.
-
Loãng xương
Loãng xương là bệnh lý xương khớp liên quan đến việc giảm khối lượng và chất lượng xương, giảm mật độ xương và gia tăng nguy cơ gãy xương.
Tình trạng loãng xương thường xảy ra ở người lớn tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, những người suy dinh dưỡng, lạm dụng corticoid kéo dài… Bệnh có thể diễn biến âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng. Người bệnh thường chỉ phát hiện bệnh khi gặp một số bất thường lớn như bị gãy xương hoặc biến dạng vùng cột sống (gù, vẹo, giảm chiều cao).
Gãy xương là hệ lụy nguy hiểm nhất của loãng xương và nguy cơ càng gia tăng khi tình trạng loãng xương nặng lên. Bệnh loãng xương thường gây gãy xẹp các đốt sống chịu lực của cơ thể như đốt sống L1, T12 hoặc gãy cổ xương đùi. Biến cố có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ sau một chấn thương nhẹ như té từ trên ghế, võng hoặc thậm chí xảy ra khi không có chấn thương.
-
Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý xảy ra do lớp nhân nhầy ở đĩa đệm cột sống tràn ra bên ngoài, chèn ép lên các dây thần kinh.
Thoát vị đĩa đệm cột sống xảy ra cả ở người cao tuổi và người trẻ tuổi. Nguyên nhân gây bệnh liên quan đến một vài yếu tố như: sự lão hóa, yếu tố sinh hoạt đặc biệt công việc ngồi lâu, bưng vác đồ nặng và tình trạng thừa cân – béo phì. Thoát vị đĩa đệm cột sống thường xảy ra nhất ở vùng đốt sống chịu lực và cử động nhiều như thắt lưng , cột sống cổ.
Bệnh thoát vị đĩa đệm
Triệu chứng thường gặp của thoát vị đĩa đệm cần kể đến như là: đau âm ỉ vùng lưng dưới hoặc vùng cổ, tăng khi vận động đặc biệt là làm các động tác như cúi người, bưng đồ nặng, khi đứng, ngồi lâu hoặc động tác cử động cổ nhiều. Nếu đĩa đệm chèn vào dây thần kinh, bệnh thường sẽ kèm theo các triệu chứng như đau lan xuống vùng mông, đùi, bắp chân, thậm chí là lan xuống bàn chân đối với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và đau lan xuống vùng vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay đối với thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.
Ngoài ra người bệnh thường có cảm giác tê bì, châm chích. Tình trạng thoát vị đĩa đệm nặng có thể gây chèn ép tủy sống – một thành phần quan trọng của hệ thần kinh trung ương của con người. Điều này sẽ gây ra các triệu chứng nguy hiểm cần phải được phẫu thuật cấp cứu như yếu liệt 2 chân, mất cảm giác 2 chân và rối loạn tiểu tiện, đại tiện. Khi có những dấu hiệu này, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm.
-
Gai cột sống
Gai cột sống là một diễn tiến của căn bệnh thoái hóa cột sống xảy ra khi các gai xương hình thành tại khu vực giao nhau của các đốt cột sống. Các gai cột sống này là sự phát triển thêm ra của xương tại nơi đầu đốt sống, đĩa sụn, dây chằng quanh khớp do viêm khớp cột sống mạn tính, chấn thương hay sự tích tụ canxi ở các dây chằng, gân tiếp xúc với đốt sống gây ra.
Gai cột sống có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên xương sống của cơ thể nhưng thông thường hay gặp gai cột sống cổ và gai cột sống thắt lưng. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh gai cột sống sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh khó chịu, cảm giác đau ở vùng thắt lưng, đau vai hoặc cổ; nếu gai chèn ép vào dây thần kinh, đau có thể lan xuống cánh tay, tê bì chân tay, thậm chí làm hạn chế khả năng vận động.
-
Tràn dịch khớp
Tràn dịch khớp (tràn dịch khớp gối, khớp cổ tay, cổ chân...) là tình trạng dịch khớp tràn ra khỏi bao hoạt dịch gây nên những bất thường. Bệnh có thể bắt nguồn từ một tai nạn như tai nạn giao thông, vấp ngã cầu thang... thậm chí ở những người cao tuổi mới chỉ thể dục sai cách cũng đã có thể dẫn đến tràn dịch ổ khớp, đặc biệt là khớp gối. Dấu hiệu nhận biết tràn dịch khớp:
- Sưng nề ở khớp, một bên khớp này sẽ to hơn bên còn lại
- Khớp cử động bị hạn chế, không được linh hoạt
- Có hiện tượng đau khớp hoặc khiến người bệnh không di chuyển được...
-
Bệnh gút
Bệnh gút xảy ra khi có sự rối loạn chuyển hóa nhân purin trong cơ thể, từ đó làm gia tăng nồng độ axit uric.
Axit uric được hình thành trong cơ thể, được đào thải qua nước tiểu và phân. Có nhiều nguyên nhân gây tăng axit uric trong máu như ăn quá nhiều thực phẩm có chứa purin (nội tạng động vật, thịt bò, thịt dê, thịt cừu, hải sản…), giảm thải axit uric ra khỏi cơ thể (suy thận, rối loạn di truyền…).
Tình trạng này kéo dài dẫn đến acid uric lắng đọng thành các tinh thể muối urat tại vị trí các khớp, gây ra tình trạng viêm vô khuẩn với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ và đau dữ dội các khớp trong vài ngày sau đó tự khỏi.
Acid uric lắng đọng thành tinh thể muối urat tại khớp ngón chân cái
Các khớp thường bị ảnh hưởng trong bệnh gút là khớp bàn ngón chân, khớp cổ chân hay khớp gối. Khi bệnh tiến triển, các cơn đau sẽ thường xuyên hơn, kéo dài hơn, ảnh hưởng nhiều khớp khác như khớp ở bàn tay, khớp khủy tay, khớp vai…Nếu không được điều trị đúng, bệnh gout sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề như biến dạng và phá hủy các khớp gây tàn phế, gây tình trạng suy tim và suy thận,…Bệnh nhân có thể lựa chọn phương pháp kiểm soát bệnh bằng thảo dược, ví dụ như sử dụng sản phẩm BoniGut của Mỹ để hạ acid uric trong máu, giảm đau, co nhỏ hạt tophi.
-
Ung thư xương
Ung thư xương là một trong những vấn đề bệnh xương khớp nghiêm trọng hàng đầu, bắt nguồn từ việc xuất hiện một hoặc nhiều khối u ác tính ở trong xương. Những khối u này thường phát triển rất mạnh và cạnh tranh với những mô xương lành, đe dọa tới tính mạng của người bệnh.
Cách phòng ngừa bệnh xương khớp
Thực hiện lối sống khoa học
- Không hút thuốc lá: Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, hút thuốc lá là yếu tố tăng nguy cơ của rất nhiều bệnh lý xương khớp. Nếu đang nghiện thuốc lá, bạn có thể sử dụng nước súc miệng Boni Smok để bỏ thuốc lá nhanh chóng và đơn giản.
- Quản lý tốt căng thẳng và stress: Căng thẳng, stress khiến cho các tình trạng viêm trở nên nghiêm trọng hơn, kể cả là các vấn đề viêm xương khớp.
- Nghỉ ngơi điều độ, ngủ đủ giấc.
- Giảm cân: Việc thừa cân quá mức sẽ khiến xương khớp chịu nhiều gánh nặng hơn, đặc biệt là áp lực của trọng lượng tạo ra trên đầu gối và khớp hông sẽ khiến bạn dễ bị bệnh tại các vị trí này.
- Tập thể dục đều đặn: Đây gần như là “liều thuốc” chung cho bách bệnh. Vận động thể dục, thể thao giúp duy trì sức khỏe hệ cơ xương khớp dẻo dai và bền bỉ hơn. Tùy vào thể trạng và sở thích, mỗi người nên lựa chọn những bài tập có cường độ phù hợp với bản thân như: đi bộ, yoga, đạp xe, aerobic,…
Về chế độ dinh dưỡng
Cung cấp dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ là việc làm quan trọng để duy trì sức khỏe của tất cả các hệ cơ quan, trong đó hệ cơ xương khớp cũng không ngoại lệ. Để phòng tránh bệnh xương khớp bạn cần lưu ý thực hiện một chế độ ăn khoa học, đặc biệt là phải bổ sung đầy đủ canxi, cũng như các loại vitamin và khoáng chất quan trọng khác.
Tắm nắng
Tắm nắng (hay tăng cường thời gian tiếp xúc với ánh sáng mặt trời) giúp kích thích cơ thể sản sinh nhiều vitamin D. Vitamin D không những thúc đẩy sản sinh xương nhanh và nhiều hơn, mà còn đem lại nhiều lợi ích khác cho cơ thể.
Tăng cường tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
Đây là biện pháp được các chuyên gia trên toàn thế giới khuyến cáo áp dụng. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý chỉ nên tăng cường tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tại các thời điểm nắng nhẹ (ít tia UV) như 7-9h sáng hoặc 15-17h chiều.
Giữ ấm khớp
Bảo vệ khớp đúng cách khi trời lạnh hoặc thời tiết thay đổi góp phần ngăn ngừa cứng khớp cũng như các cơn đau khớp rất hiệu quả. Hãy mặc quần áo đủ ấm, giữ ấm cổ, bàn tay, bàn chân, tắm nước ấm,…
Mong rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về các bệnh xương khớp mà người Việt thường gặp phải, đồng thời nắm bắt được các biện pháp phòng ngừa. Nếu có câu hỏi nào khác, bạn có thể liên hệ theo hotline 1800 1044 (miễn cước) để được giải đáp.
XEM THÊM: